MỘT SỐ KINH NGHIỆM LƯỢM LẶT ĐƯỢC KHI LÀM NGÀNH
- Phân biệt viêm kết mạc với viêm giác mạc
Một số nhóm thuốc cần lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân hen phế quản
1. Nhóm NSAIDs: Aspirin (acetylsalicylic acid) và các NSAIDs là nhóm thuốc giảm đau chống viêm được dùng rất rộng rãi hiện nay. Nhưng với bệnh nhân hen các thuốc này có thể gây co thắt cơ trơn phế quản làm trầm trọng thêm bệnh, thậm chí gây ra các cơn hen cấp tính nguy hiểm đến tính mạng. Hơn thế những bệnh nhân có tiền sử dị ứng còn có thể xuất hiện đợt hen cấp sau khi sử dụng aspirin (hội chứng AIA – hen do aspirin). Tỷ lệ bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin và NSAID vào khoảng 4-28% nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng những thuốc này. Trong trường hợp buộc phải sử dụng với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm có thể sử dụng phương pháp điều trị giảm mẫn cảm với aspirin.
2. Nhóm thuốc giảm ho, long đờm: Trong hen phế quản có hiện tượng tăng tiết dịch nhày phế quản, bệnh nhân có ho khạc đờm. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc long đờm trong trường hợp này lại không được chỉ định do nguy cơ co thắt phế quản ( chống chỉ định tất cả thuốc chứa acetylcystein, thận trọng với bromhexin, guaifenesin…).
3. Nhóm thuốc an thần, gây ngủ: Các thuốc an thần như diazepam, lorazepam… có thể gây ức chế hô hấp và làm cho tình trạng hen nặng lên. Chống chỉ định dùng các thuốc này trong hen cấp tính ngoại trừ trường hợp đặt nội khí quản thở máy.
4. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp: Nhóm thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril, perindopril….) có thể gây ho kéo dài ở 20% bệnh nhân sử dụng thuốc. Điều này có thể làm khởi phát cơn hen. Nhóm thuốc chẹn β – adrenergic như: propranolol, carvedinol…. có thể gây co thắt phế quản do phong tỏa thụ thể β2 giao cảm. Trong trường hợp này bệnh nhân nên sử dụng những nhóm thuốc khác như chẹn kênh calci (amlodipin, nifedipin….) hoặc đối kháng thụ thể AT1(valsartan, telmisartan). Nếu cần thiết phải dùng nhóm ức chế men chuyển cần hết sức lưu ý bệnh nhân về tác dụng gây ho của thuốc. Đối với trường hợp cần thiết phải dùng nhóm chẹn β – adrenergic có thể dùng những thuốc chọn lọc trên thụ thể β1 (chọn lọc trên tim) như: bisoprolol, metoprolol, nebivolol… nhưng vẫn cần hết sức thận trọng, tốt nhất nên dùng liều đầu tiên tại bệnh viện với sự giám sát của bác sỹ.
Thuốc lợi tiểu
Thuốc lợi tiểu giúp thận đào thải bớt lượng nước dư thừa và muối (natri) ra khỏi cơ thể bạn. Từ đó giúp giảm lưu lượng máu đi qua lòng mạch và làm hạ huyết áp.
Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu, có thể làm giảm nồng độ kali trong cơ thể và gây ra hiện tượng chuột rút ở bắp chân, mệt mỏi. Tác dụng phụ ít gặp hơn thường gặp ở người sử dụng thuốc lợi tiểu dài ngày làm tăng lượng đường trong máu, tăng acid uric máu hay gây mất cân bằng điện giải (giảm nồng độ kali và magiê, do bị thải trừ qua nước tiểu). Vì vậy, nếu như bạn có bệnh lý đi kèm như tiểu đường hoặc gút thì cần thận trọng khi sử dụng thuốc lợi tiểu. Trong quá trình sử dụng thuốc bạn nên ăn nhiều trái cây và rau quả, ví như chuối và nước cam để giúp bổ sung kali.
Các thuốc lợi tiểu bao gồm:
- Midamor (amiloride)
- Lozol (indapamide)
- Diuril (chlorothiazide)
- BUMEX (bumetanid)
- Esidrix hoặc Hydrodiuril (hydrochlorothiazide)
- Hygroton (chlorthalidone)
- Lasix (furosemide)
- Aldactone (spironolactone)
Nhóm thuốc chẹn beta
Nhóm thuốc chẹn beta giúp làm giảm nhịp tim và giảm sức co bóp của tim. Do đó tim sẽ bơm ra một lượng máu ít hơn vào động mạch sau mỗi nhịp đập và làm giảm huyết áp.
Hiệu quả hạ huyết áp của nhóm này không cao và có nhiều tác dụng không mong muốn như: gây mất ngủ hoặc mệt mỏi, lạnh đầu chi, trầm cảm, và làm tăng nặng tình trạng co thắt phế quản ở người mắc bệnh viêm tắc phế quản phổi.
Hiện nhóm này chỉ được sử dụng trong những trường hợp tăng huyết áp có chỉ định bắt buộc chẹn beta, đó là tăng huyết áp có kèm theo các bệnh: bệnh mạch vành, suy tim, loạn nhịp nhanh, tăng nhãn áp hay tăng huyết áp thai kỳ.
Đặc điểm nhận dạng chung của nhóm là đuôi “olol”
- Sectral (Acebutolol)
- Zebeta (bisoprolol)
- Blocadren hoặc Timolide (timolol)
- Tenormin (atenolol)
- Kerlone (betaxolol)
- LOPRESSOR hoặc Toprol XL (metoprolol)
- Corgard (nadolol)
- Ziac (bisoprolol và hydrochlorothiazide)
- Inderal (propranolol)
- Betapace (sotalol)
- Cartrol (carteolol)
Điều trị tăng huyết áp với nhóm thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC)
Nhóm thuốc này có tác dụng ức chế sản xuất angiotensin II - một loại hormone có tác dụng làm co mạch máu và dẫn đến cao huyết áp. ƯCMC là nhóm thuốc được sử dụng nhiều tại Việt Nam, vì hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp, nhất là khi một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp không hiệu quả. Đồng thời, nó còn có tác dụng ngăn ngừa suy tim do bệnh huyết áp.
Nhược điểm lớn nhất ở nhóm này là gây ho khan, giảm cảm giác ngon miệng. Một số tác dụng phụ khác hiếm gặp là nổi mề đay, tổn thương thận. Không dùng cho phụ nữ có thai và dự kiến mang thai trong thời gian sử dụng thuốc.
Nhóm này có chung đuôi “pril”
- Lotensin (benazepril)
- Prinivil hoặc Zestril (lisinopril)
- Capoten (captopril)
- Monopril (fosinopril)
- Aceon (perindopril)
- Accupril (quinapril)
- Vasotec (enalapril)
- Altace (ramipril)
- Mavik (trandolapril)
- Univasc (moexipril)
Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB)
Nếu như nhóm ức chế men chuyển tác động ức chế sản xuất angiotensin - hormon làm co mạch, thì nhóm này lại tác động đến angiotensin II bằng cách ức chế tác động co mạch của chúng, từ đó giúp giảm huyết áp. Nhóm này được cho là an toàn vì ít tác dụng phụ, nhưng giá thành khá cao, nên nhiều người bệnh không có điều kiện sử dụng. Các thuốc trong nhóm này đã có ở Việt Nam:
Các loại thuốc gốc có chung đuôi “sartan”
- Cozaar (losartan)
- Atacand (candesartan)
- Avapro (irbesartan)
- Teveten (eprosartan)
- Diovan (valsartan)
- Micardis (telmisartan)
Nhóm chẹn kênh canxi – thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến
Sự vận chuyển dòng ion canxi đi vào và đi ra khỏi tế bào là cần thiết cho tất cả các cơn co thắt của cơ bắp. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi sẽ giúp chặn dòng ion canci, không cho chúng đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, từ đó gây giãn mạch, làm giảm áp lực máu và giúp hạ huyết áp.
Nhóm thuốc này dùng tốt cho người bệnh có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với người bệnh cao tuổi và không làm ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
Nhóm này bao gồm các thuốc gốc phần lớn có đuôi là “dipin”
- Adalat hoặc Procardia (nifedipine)
- Vascor (bepridil)
- Calan, Isoptin, Verelan hoặc (verapamil)
- Cardizem hoặc Tiazac (diltiazem)
- Norvasc hoặc Lotrel (amlodipine)
- Nimotop (nimodipine)
- Plendil (felodipin)
- Sular (nisoldipine)
Tác dụng phụ có thể gặp ở một số thuốc như: phù chi, chóng mặt, táo bón, hoặc chóng mặt.
Nhóm thuốc chẹn alpha
Khi bạn căng thẳng, cơ thể sẽ sản xuất một loại hormone có tên gọi là catecholamin. Chúng sẽ gắn kết với các thụ thể alpha adrenergic ở trên mạch máu và làm co mạch, từ đó gây tăng huyết áp.
Nhóm thuốc chẹn alpha sẽ giúp ngăn các catecholamin liên kết với các thụ thể alpha và làm giảm huyết áp. Chúng gồm có:
- Cardura (Doxazosin mesylate)
- Minipress (prazosin hydrochloride)
- Hytrin (Terazosin hydrochloride)
Tác dụng bất lợi có thể gặp: rối loạn nhịp tim, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế. Để hạn chế tác dụng phụ, cần ngồi hay nằm nghỉ ít phút.
Thuốc ức chế thụ thể alpha-2, sử dụng được cho phụ nữ có thai
Tương tự như các thuốc chẹn alpha khác, nhóm thuốc ức chế thụ thể alpha-2 cũng làm giảm hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và làm giảm huyết áp. Sự khác biệt là chúng chỉ nhắm mục tiêu vào một loại thụ thể alpha. Nhóm thuốc này là lựa chọn đầu tay cho điều trị tăng huyết áp trong quá trình mang thai, bởi chúng có ít rủi ro cho người mẹ và thai nhi. Thuốc điển hình là Aldomet (methyldopa).
Thuốc chẹn alpha-beta
Nhóm thuốc này tạo ra hiệu ứng kết hợp giữa thuốc chẹn alpha và thuốc chẹn beta, vừa giúp giảm co thắt mạch máu, vừa giúp giảm nhịp tim và giảm sức có bóp của tim, từ đó làm giảm huyết áp. Chúng gồm có:
- Coreg (carvedilol)
- Normodyne, Trandate (labetolol hydrochloride).
Nhóm thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Các loại thuốc này giúp ngăn chặn não gửi tín hiệu sản xuất catecholamin, từ đó hạn chế co mạch máu, giảm áp lực máu và làm giảm huyết áp. Nhóm thuốc này bao gồm:
- Catapres (clonidine hydrochloride)
- Wytensin (guanabenz Acetate)
- Clorpres hoặc Combipres (clonidine hydrochloride và chlorthalidone)
- Tenex (guanfacine hydrochloride)
Sử dụng thuốc này có thể gặp khô miệng, táo bón, tụt huyết áp tư thế đứng, rối loạn cương ở nam giới.
Ức chế adrenergic ngoại vi
Có tác dụng làm cạn kiệt dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên, cũng như ở não, tim và nhiều cơ quan khác, từ đó làm giãn mạch, tim đập chậm và giảm huyết áp. Nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ nên hiện nay ít dùng, thường chỉ được dùng khi các thuốc khác không có hiệu quả. Chúng gồm có:
- Hylorel (guanadrel)
- Ismelin (guanethidine monosulfate)
- Serpasil (reserpin)
Thuốc giãn mạch trực tiếp
Trực tiếp tác động làm giãn các mạch máu, đặc biệt là tiểu động mạch (động mạch nhỏ). Điều này cho phép máu lưu thông một cách dễ dàng hơn và kết quả là làm giảm huyết áp. Nhóm này có tác dụng hạ áp mạnh nhưng lại có nhiều tác dụng không mong muốn, nên hiện nay ít dùng, chỉ dùng khi tăng huyết áp đề kháng các loại khác. Gồm có:
- Apresoline (hydralazine hydrochloride)
- Loniten (minoxidil)
- Thuốc ức chế Beta: Nhóm thuốc này có tác dụng làm giãn động mạch và giúp tim đập chậm hơn, ít gây áp lực lên tim và làm giảm huyết áp.
- Thuốc lợi niệu: Thuốc lợi niệu điều trị tăng huyết áp có tác dụng đào thải muối và lượng chất dịch dư ra ngoài cơ thể qua đường nước tiểu, giúp hạ áp lực lưu lượng máu để hạ huyết áp.
- Nhóm gây ức chế men chuyển và thụ thể Angiotensin: Thuốc có tác dụng ức chế men chuyển sinh chất angiotensin ngăn không cho cơ thể sản sinh quá nhiều loại hóa chất này, nhờ đó mà giúp giảm áp lực máu và mạch máu giãn.
- Thuốc chẹn Canxi: Loại thuốc điều trị tăng huyết áp này có tác dụng chặn 1 số gốc canxi thâm nhập vào cơ tim làm giảm áp lực từ tim và giảm chỉ số huyết áp;
- Thuốc chẹn Alpha-2: Thuốc này có tác dụng giảm huyết áp và giãn mạch máu.
Việc sử dụng thuốc trong bệnh hen nói riêng và các bệnh lý khác nói chung ngoài đem lại tác dụng điều trị luôn tiềm ẩn nguy cơ. Thận trọng trong sử dụng, giám sát và xử trí các tác dụng không mong muốn xảy ra luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kỳ điều trị bệnh lý nào để mang đến sự an toàn, hiệu quả cho người bệnh.
https://healthvietnam.vn/thu-vien/tai-lieu-tieng-viet/duoc-hoc/thuoc-chong-viem-loet-da-day-ta-trang
Nhận xét
Đăng nhận xét