MỘT SỐ KINH NGHIỆM LƯỢM LẶT ĐƯỢC KHI LÀM NGÀNH


  1. Phân biệt viêm kết mạc với viêm giác mạc
Viêm kết mạc là tình trạng viêm lớp màng lót mặt trong mi mắt và bao phủ TRÒNG TRẮNG. Ngoài ra viêm kết mạc ( thường được gọi là đau mắt đỏ ) là tình trạng xảy ra do nhiễm phải siêu vi, vi khuẩn, dị ứng…Kết mạc là Thường gặp nhất là viêm kết mạc cấp tính do siêu vi (virus). Bệnh này thường tự giới hạn trong khoảng 1 đến 2 tuần, có thể dùng nước mắt nhân tạo, kháng viêm (corticoid) ,kháng sinh nhỏ tại chỗ để giảm triệu chứng khó chịu.
Viêm giác mạc thường là chứng bệnh nguy hiểm hơn so với viêm kết mạc, là tình trạng viêm lớp màng trong suốt ở trước TRÒNG ĐEN ,đặc biệt là nếu tổn thương nằm trước con ngươi sẽ ngăn cản tia sáng đi vào mắt và làm mắt nhìn mờ, trường hợp nặng có thể gây mù mắt. Bệnh này xảy ra thường là do kết quả của việc bị nhiễm siêu vi, vi trùng ,vi nấm, …. Viêm loét giác mạc do vi nấm là bệnh lý nặng thường xảy ra ở vùng nông thôn. Vì vậy khi bị viêm kết mạc cần tránh sử dụng corticoid, vì khi sử dụng corticoid cho các trường hợp bị nấm sẽ gây cho bệnh tình nặng thêm,làm vết viêm loét trong mắt lan rộng,nặng có thể gây mù mắt.
2. Việc sử dụng corticoid lâu ngày trong nhỏ mắt có thể làm tăng tình trạng glaucom. Glaucom là triệu chứng tăng nhãn áp mắt,lâu ngày có thể khiến mắt bị đục thủy tinh thể,dẫn đến mờ mắt,mù lòa.

Một số nhóm thuốc cần lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân hen phế quản


Hen phế quản là một bệnh lý hô hấp phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Phần lớn bệnh nhân hen có gia tăng đáp ứng của phế quản khi tiếp xúc tác nhân kích thích. Những tác nhân này rất đa dạng bao gồm cả thuốc, vì vậy việc sử dụng thuốc trên đối tượng bệnh nhân này cần phải hết sức thận trọng.
1. Nhóm NSAIDs: Aspirin (acetylsalicylic acid) và các NSAIDs là nhóm thuốc giảm đau chống viêm được dùng rất rộng rãi hiện nay. Nhưng với bệnh nhân hen các thuốc này có thể gây co thắt cơ trơn phế quản làm trầm trọng thêm bệnh, thậm chí gây ra các cơn hen cấp tính nguy hiểm đến tính mạng. Hơn thế những bệnh nhân có tiền sử dị ứng còn có thể xuất hiện đợt hen cấp sau khi sử dụng aspirin (hội chứng AIA – hen do aspirin). Tỷ lệ bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin và NSAID vào khoảng 4-28% nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng những thuốc này. Trong trường hợp buộc phải sử dụng với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm có thể sử dụng phương pháp điều trị giảm mẫn cảm với aspirin.
2. Nhóm thuốc giảm ho, long đờm: Trong hen phế quản có hiện tượng tăng tiết dịch nhày phế quản, bệnh nhân có ho khạc đờm. Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc long đờm trong trường hợp này lại không được chỉ định do nguy cơ co thắt phế quản ( chống chỉ định tất cả thuốc chứa acetylcystein, thận trọng với bromhexin, guaifenesin…).
3. Nhóm thuốc an thần, gây ngủ: Các thuốc an thần như diazepam, lorazepam… có thể gây ức chế hô hấp và làm cho tình trạng hen nặng lên. Chống chỉ định dùng các thuốc này trong hen cấp tính ngoại trừ trường hợp đặt nội khí quản thở máy.
4. Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp: Nhóm thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril, perindopril….) có thể gây ho kéo dài ở 20% bệnh nhân sử dụng thuốc. Điều này có thể làm khởi phát cơn hen. Nhóm thuốc chẹn β – adrenergic như: propranolol, carvedinol…. có thể gây co thắt phế quản do phong tỏa thụ thể β2 giao cảm. Trong trường hợp này bệnh nhân nên sử dụng những nhóm thuốc khác như chẹn kênh calci (amlodipin, nifedipin….) hoặc đối kháng thụ thể AT1(valsartan, telmisartan). Nếu cần thiết phải dùng nhóm ức chế men chuyển cần hết sức lưu ý bệnh nhân về tác dụng gây ho của thuốc. Đối với trường hợp cần thiết phải dùng nhóm chẹn β – adrenergic có thể dùng những thuốc chọn lọc trên thụ thể β1 (chọn lọc trên tim) như: bisoprolol, metoprolol, nebivolol… nhưng vẫn cần hết sức thận trọng, tốt nhất nên dùng liều đầu tiên tại bệnh viện với sự giám sát của bác sỹ.
Các nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

Thuốc lợi tiểu

Thuốc lợi tiểu giúp thận đào thải bớt lượng nước dư thừa và muối (natri) ra khỏi cơ thể bạn. Từ đó giúp giảm lưu lượng máu đi qua lòng mạch và làm hạ huyết áp. 

Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu, có thể làm giảm nồng độ kali trong cơ thể và gây ra hiện tượng chuột rút ở bắp chân, mệt mỏi. Tác dụng phụ ít gặp hơn thường gặp ở người sử dụng thuốc lợi tiểu dài ngày làm tăng lượng đường trong máu, tăng acid uric máu hay gây mất cân bằng điện giải (giảm nồng độ kali và magiê, do bị thải trừ qua nước tiểu). Vì vậy, nếu như bạn có bệnh lý đi kèm như tiểu đường hoặc gút thì cần thận trọng khi sử dụng thuốc lợi tiểu. Trong quá trình sử dụng thuốc bạn nên ăn nhiều trái cây và rau quả, ví như chuối và nước cam để giúp bổ sung kali.

Các thuốc lợi tiểu bao gồm:

  • Midamor (amiloride)
  • Lozol (indapamide)
  • Diuril (chlorothiazide)
  • BUMEX (bumetanid)
  • Esidrix hoặc Hydrodiuril (hydrochlorothiazide)
  • Hygroton (chlorthalidone)
  • Lasix (furosemide)
  • Aldactone (spironolactone)

Nhóm thuốc chẹn beta

Nhóm thuốc chẹn beta giúp làm giảm nhịp tim và giảm sức co bóp của tim. Do đó tim sẽ bơm ra một lượng máu ít hơn vào động mạch sau mỗi nhịp đập và làm giảm huyết áp. 
Hiệu quả hạ huyết áp của nhóm này không cao và có nhiều tác dụng không mong muốn như: gây mất ngủ hoặc mệt mỏi, lạnh đầu chi, trầm cảm, và làm tăng nặng tình trạng co thắt phế quản ở người mắc bệnh viêm tắc phế quản phổi.
Hiện nhóm này chỉ được sử dụng trong những trường hợp tăng huyết áp có chỉ định bắt buộc chẹn beta, đó là tăng huyết áp có kèm theo các bệnh: bệnh mạch vànhsuy tim, loạn nhịp nhanh, tăng nhãn áp hay tăng huyết áp thai kỳ.

Đặc điểm nhận dạng chung của nhóm là đuôi “olol”

  • Sectral (Acebutolol)
  • Zebeta (bisoprolol)
  • Blocadren hoặc Timolide (timolol)
  • Tenormin (atenolol)
  • Kerlone (betaxolol)
  • LOPRESSOR hoặc Toprol XL (metoprolol)
  • Corgard (nadolol)
  • Ziac (bisoprolol và hydrochlorothiazide)
  • Inderal (propranolol)
  • Betapace (sotalol)
  • Cartrol (carteolol)

Điều trị tăng huyết áp với nhóm thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC)

Nhóm thuốc này có tác dụng ức chế sản xuất angiotensin II - một loại hormone có tác dụng làm co mạch máu và dẫn đến cao huyết áp. ƯCMC là nhóm thuốc được sử dụng nhiều tại Việt Nam, vì hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp, nhất là khi một số loại thuốc điều trị tăng huyết áp không hiệu quả. Đồng thời, nó còn có tác dụng ngăn ngừa suy tim do bệnh huyết áp.

Nhược điểm lớn nhất ở nhóm này là gây ho khan, giảm cảm giác ngon miệng. Một số tác dụng phụ khác hiếm gặp là nổi mề đay, tổn thương thận. Không dùng cho phụ nữ có thai và dự kiến mang thai trong thời gian sử dụng thuốc.

Nhóm này có chung đuôi “pril”

  • Lotensin (benazepril)
  • Prinivil hoặc Zestril (lisinopril)
  • Capoten (captopril)
  • Monopril (fosinopril)
  • Aceon (perindopril)
  • Accupril (quinapril)
  • Vasotec (enalapril)
  • Altace (ramipril)
  • Mavik (trandolapril)
  • Univasc (moexipril)

Thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (ARB)

Nếu như nhóm ức chế men chuyển tác động ức chế sản xuất angiotensin - hormon làm co mạch, thì nhóm này lại tác động đến angiotensin II bằng cách ức chế tác động co mạch của chúng, từ đó giúp giảm huyết áp. Nhóm này được cho là an toàn vì ít tác dụng phụ, nhưng giá thành khá cao, nên nhiều người bệnh không có điều kiện sử dụng. Các thuốc trong nhóm này đã có ở Việt Nam:

Các loại thuốc gốc có chung đuôi “sartan”

  • Cozaar (losartan)
  • Atacand (candesartan)
  • Avapro (irbesartan)
  • Teveten (eprosartan)
  • Diovan (valsartan)
  • Micardis (telmisartan)

Nhóm chẹn kênh canxi – thuốc điều trị tăng huyết áp phổ biến

Sự vận chuyển dòng ion canxi đi vào và đi ra khỏi tế bào là cần thiết cho tất cả các cơn co thắt của cơ bắp. Nhóm thuốc chẹn kênh canxi sẽ giúp chặn dòng ion canci, không cho chúng đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, từ đó gây giãn mạch, làm giảm áp lực máu và giúp hạ huyết áp.

Nhóm thuốc này dùng tốt cho người bệnh có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với người bệnh cao tuổi và không làm ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể. 

Nhóm này bao gồm các thuốc gốc phần lớn có đuôi là “dipin”

  • Adalat hoặc Procardia (nifedipine)
  • Vascor (bepridil)
  • Calan, Isoptin, Verelan hoặc (verapamil)
  • Cardizem hoặc Tiazac (diltiazem)
  • Norvasc hoặc Lotrel (amlodipine)
  • Nimotop (nimodipine)
  • Plendil (felodipin)
  • Sular (nisoldipine)

Tác dụng phụ có thể gặp ở một số thuốc như: phù chi, chóng mặt, táo bón, hoặc chóng mặt.

Nhóm thuốc chẹn alpha

Khi bạn căng thẳng, cơ thể sẽ sản xuất một loại hormone có tên gọi là catecholamin. Chúng sẽ gắn kết với các thụ thể alpha adrenergic ở trên mạch máu và làm co mạch, từ đó gây tăng huyết áp. 

Nhóm thuốc chẹn alpha sẽ giúp ngăn các catecholamin liên kết với các thụ thể alpha và làm giảm huyết áp. Chúng gồm có:

  • Cardura (Doxazosin mesylate)
  • Minipress (prazosin hydrochloride)
  • Hytrin (Terazosin hydrochloride)

Tác dụng bất lợi có thể gặp: rối loạn nhịp tim, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế. Để hạn chế tác dụng phụ, cần ngồi hay nằm nghỉ ít phút.

Thuốc ức chế thụ thể alpha-2, sử dụng được cho phụ nữ có thai

Tương tự như các thuốc chẹn alpha khác, nhóm thuốc ức chế thụ thể alpha-2 cũng làm giảm hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và làm giảm huyết áp. Sự khác biệt là chúng chỉ nhắm mục tiêu vào một loại thụ thể alpha. Nhóm thuốc này là lựa chọn đầu tay cho điều trị tăng huyết áp trong quá trình mang thai, bởi chúng có ít rủi ro cho người mẹ và thai nhi. Thuốc điển hình là Aldomet (methyldopa).

Thuốc chẹn alpha-beta

Nhóm thuốc này tạo ra hiệu ứng kết hợp giữa thuốc chẹn alpha và thuốc chẹn beta, vừa giúp giảm co thắt mạch máu, vừa giúp giảm nhịp tim và giảm sức có bóp của tim, từ đó làm giảm huyết áp. Chúng gồm có:

  • Coreg (carvedilol) 
  • Normodyne, Trandate (labetolol hydrochloride).

Nhóm thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương

Các loại thuốc này giúp ngăn chặn não gửi tín hiệu sản xuất catecholamin, từ đó hạn chế co mạch máu, giảm áp lực máu và làm giảm huyết áp. Nhóm thuốc này bao gồm:

  • Catapres (clonidine hydrochloride)
  • Wytensin (guanabenz Acetate)
  • Clorpres hoặc Combipres (clonidine hydrochloride và chlorthalidone)
  • Tenex (guanfacine hydrochloride)

Sử dụng thuốc này có thể gặp khô miệng, táo bón, tụt huyết áp tư thế đứng, rối loạn cương ở nam giới.

Ức chế adrenergic ngoại vi

Có tác dụng làm cạn kiệt dự trữ catecholamin và serotonin ở đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm ngoại biên, cũng như ở não, tim và nhiều cơ quan khác, từ đó làm giãn mạch, tim đập chậm và giảm huyết áp. Nhóm thuốc này có nhiều tác dụng phụ nên hiện nay ít dùng, thường chỉ được dùng khi các thuốc khác không có hiệu quả. Chúng gồm có:

  • Hylorel (guanadrel)
  • Ismelin (guanethidine monosulfate)
  • Serpasil (reserpin)

Thuốc giãn mạch trực tiếp

Trực tiếp tác động làm giãn các mạch máu, đặc biệt là tiểu động mạch (động mạch nhỏ). Điều này cho phép máu lưu thông một cách dễ dàng hơn và kết quả là làm giảm huyết áp. Nhóm này có tác dụng hạ áp mạnh nhưng lại có nhiều tác dụng không mong muốn, nên hiện nay ít dùng, chỉ dùng khi tăng huyết áp đề kháng các loại khác. Gồm có:

  • Apresoline (hydralazine hydrochloride) 
  • Loniten (minoxidil)
  • Thuốc ức chế Beta: Nhóm thuốc này có tác dụng làm giãn động mạch và giúp tim đập chậm hơn, ít gây áp lực lên tim và làm giảm huyết áp.
  • Thuốc lợi niệu: Thuốc lợi niệu điều trị tăng huyết áp có tác dụng đào thải muối và lượng chất dịch dư ra ngoài cơ thể qua đường nước tiểu, giúp hạ áp lực lưu lượng máu để hạ huyết áp.
  • Nhóm gây ức chế men chuyển và thụ thể Angiotensin: Thuốc có tác dụng ức chế men chuyển sinh chất angiotensin ngăn không cho cơ thể sản sinh quá nhiều loại hóa chất này, nhờ đó mà giúp giảm áp lực máu và mạch máu giãn.
  • Thuốc chẹn Canxi: Loại thuốc điều trị tăng huyết áp này có tác dụng chặn 1 số gốc canxi thâm nhập vào cơ tim làm giảm áp lực từ tim và giảm chỉ số huyết áp;
  • Thuốc chẹn Alpha-2: Thuốc này có tác dụng giảm huyết áp và giãn mạch máu.
5. Nhóm kháng sinh β – lactam: Các kháng sinh nhóm β - lactam đặc biệt penicillin là chất dễ gây dị ứng trong khi phần lớn bệnh nhân hen phế quản có cơ địa dễ dị ứng vì vậy cần hết sức thận trong khi sử dụng nhóm thuốc này.
Việc sử dụng thuốc trong bệnh hen nói riêng và các bệnh lý khác nói chung ngoài đem lại tác dụng điều trị luôn tiềm ẩn nguy cơ. Thận trọng trong sử dụng, giám sát và xử trí các tác dụng không mong muốn xảy ra luôn là một vấn đề quan trọng trong bất kỳ điều trị bệnh lý nào để mang đến sự an toàn, hiệu quả cho người bệnh. 
Tại sao dùng Nsaid chọn lọc COX 2 lại gây biến cố tim mạch ?
=> tại vì thuốc này nó ưu tiên chọn lọc bên COX 2, nên nó ức chế EZ COX2 , vì vậy acid arachidonic nó sẽ dồn hết đi qua bên con đường COX 1, dẫn đến là làm tăng tổng hợp chất throboxan A2 ( một yếu tố đông máu), nên sẽ khiến tăng khả năng hình thành cục máu đông hơn nên sẽ dễ gây ra các biến cố về tim mạch hơn.
Tại sao sử dụng ginkgo biloba là tăng lưu lượng máu trên não nhưng không gây tăng HA ?
Vì ginko tăng lưu lượng máu là thông qua giãn mạch, đặc biệt là  trong các vi mao mạch đưa máu đến não, mắt và tai. Giãn mạch là quá trình các mạch máu thư giãn và giãn ra, cho phép tăng lưu lượng máu. Đồng thời, ginko củng cố thành mạch mãu, giảm rò rỉ và ngăn ngừa đột quỵ do xuất huyết.

Sử dụng corticoid bao lâu thì bị tdp ?
Thông thường sử dụng cor uống trong thời gian ngắn 1-2 tuần k gây tdp, do đó có thể ngưng hoàn toàn sau 1-2 tuần sử dụng mà không cần giảm liều từ từ.
Tdp thường gặp trên những người sử dụng corti có thời gian kéo dài hơn 3 tháng hoặc sử dụng ngắn ngày nhưng lặp lại nhiều đợt điều trị ngắn ngày.
Liều càng cao thì nguy cơ tdp càng cao.
Không phối hợp PPI với Clopidogrel ?
TRÁNH CHUNG: Dùng chung với thuốc ức chế bơm proton (PPI) có thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim mạch của clopidogrel. Cơ chế được đề xuất là PPI ức chế kích hoạt sinh học chuyển hóa qua trung gian CYP450 2C19 của clopidogrel. Điều này phù hợp với các nghiên cứu báo cáo giảm hiệu quả của clopidogrel và kết quả lâm sàng kém hơn ở những bệnh nhân có đa hình di truyền chung của CYP450 2C19 dẫn đến giảm hoặc không có hoạt tính của enzym. Cho đến khi có thêm dữ liệu, tốt nhất nên tránh sử dụng thuốc ức chế bơm proton theo kinh nghiệm ở những bệnh nhân được điều trị bằng clopidogrel. PPI chỉ nên được xem xét ở những bệnh nhân có nguy cơ cao như những người đang điều trị bằng liệu pháp kháng tiểu cầu kép, những người có tiền sử xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa và những người đang điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu, và sau đó chỉ sau khi đã đánh giá kỹ lưỡng về nguy cơ và lợi ích. Nếu cần dùng PPI, dexlansoprazole, lansoprazole hoặc pantoprazole có thể là những lựa chọn thay thế an toàn hơn. Mặt khác, thuốc đối kháng thụ thể H2 hoặc thuốc kháng axit nên được kê đơn bất cứ khi nào có thể.
Trên 10% bệnh nhân sử dụng metformin gặp rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là tiêu chảy. Loperamid có thể được sử dụng trong 72h. Nếu tiêu chảy kéo dài dai dẳng và tái phát, việc điều trị đái tháo đường cần được đánh giá lại.



https://healthvietnam.vn/thu-vien/tai-lieu-tieng-viet/duoc-hoc/thuoc-chong-viem-loet-da-day-ta-trang

Nhận xét

Bài đăng phổ biến